08 55 11 77 11

Thịt Cá Ngừ Đại Dương

Cá ngừ sọc dưa:

Tên khoa học : Katsuwonus pelamis

Tên tiếng anh: Skipjack Tuna

Đặc điểm cá ngừ sọc dưa: Cá thân hình thoi, lát cắt ngang thân gần tròn. Đầu nhọn, miệng hơi xiên, hai vây lưng sát nhau. Vây lưng thứ nhất có các tia vây trước cao, sau thấp dần tạo thành dạng lõm tròn. Thân không phủ vảy trừ phần giáp ngực. lưng màu xanh thẫm, bụng màu trắng bạc. các viền vây lưng, bụng, ngực có màu bạc trắng, dọc theo lườn bụng có 3-5 sọc đen to gần song song với nhau. Đường bên uốn xuống sau vây lưng thứ 2. Chiều dài trung bình của cá từ 36 – 60 cm, khối lượng thường gặp từ 1 – 6 kg, con lớn nhất 25 kg.

Phân bố: Loài cá này được phân bố rộng ở vùng nhiệt đới và ôn đới của các đại dương, gặp nhiều ở biển Nam Phi, Australia, Nhật Bản, Malaysia, Inđônêsia, Philippin, Trung Quốc, Ấn Độ, Sri Lanka. Ở Việt Nam, phân bố từ vịnh Bắc Bộ đến vịnh Thái Lan, nhưng thường xuyên gặp ở vùng biển miền Trung và nhiều ở vùng biển khơi. Cá ngừ sọc dưa là loài cá nhỏ đi thành đàn với mật độ lớn ở vùng khơi, đôi khi vào gần bờ để kiếm ăn, thường đi lẫn với cá ngừ ồ và cá ngừ chù.

Ngư cụ khai thác: đây là đối tượng khai thác chủ yếu của nghề lưới vây ngoài ra còn một số ngư cụ khai thác loài cá này như: câu vàng, câu giật, câu kéo.

Mùa vụ khai thác cá ngừ sọc dưa là quanh năm. Đây là một trong những loài cá ngừ có giá trị kinh tế và được đánh bắt nhiều.

Kích cỡ khai thác: 240 – 680mm.

Dạng sản phẩm: cá ngừ đông lạnh, loin cá ngừ hấp chín đông lạnh, đồ hộp.

Cá ngừ mắt to:

Tên khoa học: Thunnus obesus

Tên tiếng Anh: Bigeye tuna

Đặc điểm hình thái: Thân hình thoi, dài, hai bên hơi dẹt. Hai vây lưng gần nhau, sau vây lưng thứ hai có 8 – 10 vây phụ. Vây ngực khá dài đặc biệt là ở cá thể còn nhỏ. Vây lưng thứ hai và vây hậu môn không dài như cá Ngừ Vây vàng. Vảy trên thân rất nhỏ. Mắt to. Lưng màu xanh sẫm ánh kim. Nửa thân dưới và bụng màu trắng nhạt. Vây lưng thứ nhất màu vàng sẫm, vây lưng thứ hai và vây hậu môn màu vàng nhạt. Vây phụ màu vàng tươi có viền đen.

Phân bố: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương tới 300S. Ở Việt Nam, phân bố ở vùng biển xa bờ miền Trung và Đông Nam Bộ.

Ngư cụ khai thác: đây là đối tượng khai thác chủ yếu của nghề câu vàng, đăng

Mùa vụ khai thác cá ngừ mắt to là quanh năm. Đây là một trong những loài cá ngừ có giá trị kinh tế và được đánh bắt nhiều.

Kích thước khai thác: 600 – 1.800 mm.

Dạng sản phẩm: cá ngừ đông lạnh, loin cá ngừ hấp chín đông lạnh, đồ hộp.

Cá ngừ chù:

Tên khoa học: Auxis thazard

Tên tiếng Anh: Frigate mackerel

Đặc điểm hình thái: Thân hình thoi, hơi dài và tròn. Có hai vây lưng cách xa nhau. Sau vây lưng thứ hai có 8 vây phụ. Sau vây hậu môn có 7 vây phụ. Màu đen nhạt, phần đầu đen thẫm. Có nhiều sọc chéo màu đen ở phần thân không vảy trên đường bên. Thân màu xám đen, phía đầu màu đen hơn. Bụng màu trắng bạc, vây ngực và vây bụng màu hơi hồng, vây hậu môn và các vây nhỏ màu trắng.

Phân bố: Nhiệt đới và cận nhiệt đới Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, phía Nam tới vùng ven bờ châu Đại Dương, phía Tây, tới Đông và Nam châu Phi. Ở Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng biển miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.

Ngư cụ khai thác: đây là đối tượng khai thác chủ yếu của nghề lưới vây, đăng.

Mùa vụ khai thác cá ngừ chù là quanh năm. Đây là một trong những loài cá ngừ có giá trị kinh tế và được đánh bắt nhiều.

Kích thước khai thác: Dao động 150 – 310 mm, chủ yếu 250-260 mm.

Dạng sản phẩm: cá ngừ đông lạnh, loin cá ngừ hấp chín đông lạnh, đồ hộp.